Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Thị trường VLXD

Thép khó cạnh tranh vì giá cao

03/08/2013 10:52:07 AM

Sau 5 năm thực hiện Quy hoạch phát triển ngành Thép Việt Nam giai đoạn 2007 - 2015 có xét đến năm 2025, về cơ bản ngành Thép đã đáp ứng đủ và kịp thời về số lượng và chủng loại các sản phẩm thép cho nền kinh tế, không để xảy ra tình trạng thiếu thép. Tuy nhiên giá thành cao đang làm khó cho ngành này.



Ông Bùi Quang Chuyện - Phó vụ trưởng Vụ Công nghiệp nặng (Bộ Công Thương) cho biết, sản xuất phôi thép, thép xây dựng, thép cán nguội, thép ống, tôn mạ và tôn phủ màu đã đáp ứng 100% nhu cầu sử dụng trong nước và đang hướng tới xuất khẩu. Nếu như năm 2011, sản phẩm thép mới thực hiện được 9,2 triệu tấn thì năm 2013, con số này ước tính sẽ vào khoảng 10 triệu tấn. Việc đầu tư vào ngành Thép đã có nhiều thành phần kinh tế tham gia (doanh nghiệp Nhà nước, dân doanh, FDI, liên doanh); đã có sự quan tâm đầu tư vào khâu thượng nguồn (sản xuất phôi thép).


Vỡ quy hoạch

Tuy nhiên ngành Thép còn bộc lộ một số tồn tại, trong đó đáng chú ý là tình trạng cấp phép dễ dãi, phá vỡ quy hoạch - là một trong những nguyên nhân dẫn tới tình trạng dư thừa thép như hiện nay. Theo quy định về cấp giấy chứng nhận đầu tư dự án thép thì ngành Thép không thuộc lĩnh vực kinh doanh có điều kiện. Việc này sẽ do UBND các tỉnh hoặc BQL các khu kinh tế, khu công

Hiện tại, chúng ta đã dư thừa công
suất thép xây dựng tới 1,5 - 2 lần so với nhu cầu của xã hội. Các sản phẩm thép như cán nguội, ống thép, tôn mạ đều có dấu hiệu dư thừa.

nghiệp, khu chế xuất cấp giấy chứng nhận đầu tư. Đối với các dự án có vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng trở lên thì Bộ Công Thương có trách nhiệm xem xét, góp ý kiến. Với những dự án có quy mô đầu tư từ 1.500 đồng tỷ trở lên phải có chấp thuận của Thủ tướng và ý kiến của Bộ Công Thương…

Về vấn đề này, ông Nguyễn Tiến Nghi - Phó chủ tịch Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho biết: “Thời gian qua một số địa phương không quan tâm lắm đến vấn đề này nên cấp phép không theo quy hoạch. Hiện tại, chúng ta đã dư thừa công suất thép xây dựng tới 1,5 - 2 lần so với nhu cầu của xã hội. Các sản phẩm thép như cán nguội, ống thép, tôn mạ đều có dấu hiệu dư thừa”. Một số địa phương cấp giấy chứng nhận đầu tư các dự án chưa có trong Quy hoạch ngành, không phù hợp với quy định của Luật Đầu tư, không đảm bảo các điều kiện cần thiết về công nghệ sản xuất, chủng loại sản phẩm, nguồn nguyên liệu đầu vào, hạ tầng cơ sở, điện năng tiêu thụ…, dẫn đến tình trạng đầu tư thiếu tính bền vững, mất cân đối giữa sản xuất thượng nguồn với hạ nguồn, ảnh hưởng đến việc cung cấp điện của các ngành khác và sinh hoạt của nhân dân.

Giá bán cao


Tuy nhiên, điều mà người kinh doanh và tiêu dùng thép hiện nay quan tâm là năng lực cạnh tranh của thép Việt Nam trên thị trường vẫn còn thấp so với một số nước khác trong khu vực. Ông Lê Hoàng - đại diện cửa hàng kinh doanh Hoàng Lê (Hải Dương) đặt câu hỏi: “Phải chăng do chi phí đầu vào tăng cao nên áp giá thành sản phẩm thép của Việt Nam còn cao hơn các nước khác, khiến cơ sở kinh doanh của tôi cũng phải bán giá cao đến khách hàng? Điều đó khiến cả người kinh doanh và người mua hàng đều thiệt thòi. Cũng vì giá cao nên lượng thép xuất khẩu của nước ta vẫn còn hạn chế”.

Trả lời câu hỏi này, ông Nguyễn Tiến Nghi cho rằng, đối với ngành thép, phải nói đến các yếu tố đặc thù của Việt Nam. Khi xây dựng một dự án đầu tư thì dựa vào 3 nguồn vốn: Tự có, bán trên thị trường chứng khoán và vay ngân hàng. Tại Việt Nam những năm gần đây vốn tự có khá ít, vốn trên thị trường chứng khoán cũng không nhiều mà chủ yếu là vốn vay. Vì thế, dẫn đến giá thành thép bán ra tương đối cao so với một số nước nên sức cạnh tranh bị ảnh hưởng.

“Mặc dù giá bán cao như vậy, nhưng giá phôi thép đang là 11,7 triệu đ/tấn, cộng với giá gia công, doanh nghiệp không có lãi. Nhiều doanh nghiệp còn đang đứng trên bờ vực phá sản”, ông Nguyễn Tiến Nghi cho biết.

Theo baoxaydung

 

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?