Mức độ tăng trưởng của ngành xi măng tại Thụy Điển
gắn liền với sự gia tăng vốn đầu tư vào các dự án xây dựng hạ tầng cơ sở
vật lý, xây dựng đường xá, cầu cống, đường sắt và nhà ở.
Theo
gói thu chi ngân sách năm 2015 do Quốc hội Thụy Điển thông qua vào cuối
năm 2014, trong năm 2015 dự kiến việc đầu tư vào lĩnh vực xây dựng hạ
tầng cơ sở vật lý, xây dựng đường xá, cầu cống, đường sắt và nhà ở gia
tăng đáng kể.
Ngành đường sắt của Thụy Điển, hàng năm tăng thêm
1,24 tỷ Cuaron Thụy Điển (sek) cho giai đoạn 2015 - 2018. Khởi công xây
dựng tuyến đường sắt mới với chiều dài trên 300km kết nối giữa 2 thành
phố Umeå và Luleå ở phía Bắc.
Bên cạnh đó, Chính phủ Thụy Điển
tăng đầu tư cải tạo các khu nhà chung cư trong Chương trình triệu ngôi
nhà (Million Homes Programme) nhằm góp phần thực hiện kế hoạch sử dụng
năng lượng hiệu quả. Ngoài ra, Thụy Điển cũng đầu tư 500 triệu sek cho
việc cải tạo xây dựng môi trường đô thị giai đoạn 2015 - 2018 và đầu tư
400 triệu sek năm 2015 và huy động 2 tỷ sek cho các dự án xây dựng hạ
tầng nông thôn giai đoạn 2016 - 2020.
(ĐVT: ngàn sek/metric ton)Năm
| Nhập khẩu
| Xuất khẩu
|
2012
| 374.262/450.508
| 420.211/1.183.466
|
2013
| 420.514/496.781
| 408.521/1.118.517
|
2014
| 502.410/629.360
| 486.502/1.307.283
|
Về
năng lực sản xuất xi măng, hiện nay, Thụy Điển hiện có 2 doanh nghiệp
sản xuất xi măng lớn nhất, chiếm ưu thế thị trường tiêu thụ trong nước
và xuất khẩu.
Công ty Xi măng Cementa AB thuộc Tập đoàn Xi măng
Heidelberg Cộng hòa Liên bang Đức. Tập đoàn này năm 2013 đạt doanh thu
tổng trên 931 triệu Euro. Tại khu vực Bắc Âu và Baltic, Tập đoàn có các
cơ sở sản xuất xi măng tại Thụy Điển, Nauy, Đan Mạch, Latvia, Lithuania
và Estonia.
Tập đoàn Xi măng Cemex có thị trường tại khu vực Bắc
Âu và Baltic, Tập đoàn này có 6 nhà máy sản xuất xi măng tại Thụy Điển,
Nauy và Estonia. Năm 2013 công suất là 4,3 triệu tấn xi măng và doanh
thu đạt 15,7 tỷ USD.
Theo số liệu thống kê của Cục Thống kê Thụy
Điển, tình hình xuất nhập khẩu xi măng của Thụy Điển trong 3 năm gần đây
2012, 2013 và 2014 nhìn chung gia tăng khá ổn định về cả khối lượng và
trị giá qua từng năm.
Đối với khu vực Châu Á, năm 2014 Thụy Điển nhập khẩu xi măng chủ yếu từ các nước sau:
Thị trường
| Sản lượng (metric ton)
| Giá trị (ngàn sek)
|
Trung Quốc
| 378
| 1.824
|
Ấn Độ
| 480
| 2.538
|
Nhật Bản
| 152
| 1.178
|
Thổ Nhĩ Kỳ
| 50
| 148
|
Ả Rập Saudi
| 3
| 5
|
Về xuất khẩu xi măng của Thụy Điển sang Châu Á, năm 2014 Thụy Điển chủ yếu xuất sang các thị trường dưới đây:
Thị trường
| Sản lượng
(metric ton)
| Giá trị
(ngàn sek)
|
Israel
| 73
| 350
|
Liban
| 15.000
| 3.780
|
Philippine
| 808
| 2.503
|
Việt Nam
| 956
| 7.156
|
Hiện tại Việt Nam chưa xuất khẩu sản phẩm xi măng sang Thụy Điển mà
ta đang là một trong những thị trường xuất khẩu của bạn ở khu vực thị
trường Châu Á. Thụy Điển đang trên đà tiếp tục phục hồi và tăng trường
kinh tế dần đều với dự báo tăng trưởng GDP của Bộ Tài chính Thụy Điển
năm 2015, 2016, 2017 và 2018 tương ứng là: 2,1%, 2,4%, 2,9% và 2,6%; và
gia tăng ngân sách chi tiêu đầu tư cho lĩnh vực xây dựng hạ tầng cơ sở
vật lý, xây dựng đường xá, cầu cống, đường sắt và nhà ở như trên, do vậy
trong những năm tới nhu cầu nhập khẩu, tiêu thụ xi măng tại Thụy Điển
sẽ tiếp tục xu thế gia tăng.
Quỳnh Trang (TH/ BCT)