Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Doanh nghiệp

Chặn đà tăng giá

19/04/2011 8:57:22 AM

Theo dự báo của các chuyên gia Bộ Tài chính, giá cả trong tháng 4 tiếp tục có xu hướng tăng nhưng tốc độ tăng so với tháng 3 sẽ chậm lại. Bộ Tài chính cũng sẽ triển khai nhiều biện pháp như tăng cường kiểm tra xử lý những vi phạm về giá, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp sản xuất… qua đó kiềm chế việc tăng giá vô tội vạ.

Vẫn còn áp lực


Giá cả vật liệu xây dựng, trong đó có xi măng có xu hướng tăng nhưng tốc độ sẽ chậm lại

Theo phân tích của Cục Quản lý giá-Bộ Tài chính, việc điều chỉnh tăng giá điện, giá xăng dầu, tỷ giá, lương tối thiểu sẽ tiếp tục gây sức ép tăng giá các mặt hàng chịu tác động. Bên cạnh đó, thời tiết, dịch bệnh vẫn tiếp tục diễn biến phức tạp, tình hình cung ứng điện thời gian tới có thể gặp khó khăn dẫn đến việc cắt điện luân phiên sẽ ảnh hưởng nhất định đến sản xuất kinh doanh.

Bên cạnh đó, trong đầu tháng 4, Bộ Tài chính cũng đã có quyết định tăng giá bán than cho các hộ nhỏ lẻ và giá bán than cho các doanh nghiệp xi măng, giấy, phân bón sẽ tăng từ 20 - 40% tuỳ từng chủng loại than. Ông Nguyễn Tiến Thỏa-Cục trưởng Cục Quản lý giá, Bộ Tài chính cho biết: “Việc tăng giá bán than sau khi đã giữ ổn định trong hơn một năm qua là việc làm bất khả kháng. Tuy nhiên, mức điều chỉnh vừa qua của ngành than vẫn ở mức kiềm chế, chưa thực hiện được nguyên tắc mà Thủ tướng Chính phủ đã đề ra là bằng 90% giá than xuất khẩu. Nếu thực hiện ngay theo nguyên tắc này, giá than phải tăng khoảng 39,5% - 67% so với giá hiện hành”.

“Việc điều chỉnh tăng giá than sẽ làm tăng giá thành sản xuất xi măng khoảng từ 5,7 - 6,4% tùy từng nhà máy; giá thành sản xuất giấy tăng khoảng 3,5%; giá thành sản xuất phân lân tăng khoảng 6 - 6,4%; giá thành sản xuất phân đạm tăng khoảng 15 - 18% tùy theo thời điểm. Ông Nguyễn Tiến Thỏa phân tích.

Các mặt hàng như khí hóa lỏng, phân bón, thức ăn chăn nuôi cũng nằm trong xu hướng tăng giá hoặc giữ ở mức cao do chi phí đầu vào tăng cũng như ảnh hưởng của giá thế giới…

Xu hướng tăng giá sẽ chậm lại

Cục trưởng Cục Quản lý giá Nguyễn Tiến Thỏa cũng cho biết, Bộ Tài chính tiếp tục chỉ đạo tăng cường công tác quản lý giá, quy định về đăng ký giá, kê khai giá, kiểm soát các yếu tố hình thành giá. Cùng với đó là áp dụng các biện pháp mạnh đối với các trường hợp tăng giá bất hợp lý, kiểm soát chặt các kênh chi tiêu từ ngân sách nhà nước….

Ngoài ra, Bộ Tài chính đã phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tổ chức các đoàn kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về giá và thuế, phí tại 24 doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc diện bình ổn giá (thép xây dựng, xi măng, khí hóa lỏng, sữa, đường, phân bón, thức ăn chăn nuôi); triển khai thanh tra tại một số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, giấy in, giấy in báo, giấy viết…

Bộ cũng sẽ tiếp tục hỗ trợ đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ và doanh nghiệp siêu nhỏ thông qua chính sách gia hạn thời gian nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Áp dụng các biện pháp giúp doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất và giá thành như tháo gỡ vướng mắc về cơ chế chính sách, về thủ tục hành chính, rà soát bãi bỏ các khoản thu phí, lệ phí bất hợp lý…

“Thị trường tháng 4 tiếp tục có xu hướng tăng nhưng tốc độ tăng sẽ chậm lại so với tháng 3 do cân đối cung cầu hàng hóa về cơ bản được bảo đảm, nhu cầu và giá cả một số hàng hóa thiết yếu trong nước đang có xu hướng giảm hoặc ổn định, đây là hiệu quả bước đầu của các biện pháp tập trung kiềm chế lạm phát theo Nghị quyết 11 của Chính phủ”, ông Thỏa đánh giá.

NQ_TheoHùng Anhbaoanninhthudo

 

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?