Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Phát triển VLKN

Hải Dương tăng cường sử dụng VLXKN nhằm hạn chế sản xuất và sử dụng gạch đất sét nung

02/03/2015 4:58:25 PM

Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ về chương trình phát triển vật liệu xây không nung và Thông tư của Bộ Xây dựng quy định sử dụng vật liệu xây dựng không nung trong công trình xây dựng, ngày 21/5/2014, UBND tỉnh Hải Dương đã có chỉ thị số 11/2014/CT-UBND về việc tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung, hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung trong các công trình xây dựng trên địa bàn.



Trên địa bàn tỉnh Hải Dương hiện có 4 nhà máy sản xuất xi măng theo công nghệ lò quay, với tổng công suất 7,8 triệu tấn/ năm; 6 cơ sở sản xuất xi măng theo công nghệ lò đứng và 5 trạm nghiền clinke với tổng công suất 1,13 triệu tấn/năm.

Toàn tỉnh có 26 nhà máy sản xuất gạch đất nung công nghệ lò nung tuynel, với tổng công suất 785 trệu viên QTC/năm và 175 lò nung gạch thủ công cải tiến, tổng công suất 475 triệu viên/năm. Về sản xuất vật liệu xây dựng không nung, trên địa bàn Hải Dương có 1 nhà máy sản xuất gạch bê tông xi măng - cốt liệu, công suất 111,1 triệu viên QTC/năm; 1 nhà máy sản xuất gạch bê tông khí chưng áp AAC công suất 248,2 triệu viên QTC/năm và 1 cơ sở sản xuất vữa cho bê tông nhẹ, công suất 60 nghìn tấn/năm.

Các sản phẩm vật liệu xây dựng không nung trên đều đạt chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia, nhưng việc tiêu thụ gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân do các chủ đầu tư và người tiêu dùng chưa quen với sản phẩm gạch không nung, giá thành sản phẩm lại cao hơn nhiều so với gạch đất sét nung và việc đưa sản phẩm gạch xây không nung vào công trình bị vướng mắc ngay từ khâu thiết kế kỹ thuật, phê duyệt dự án đến thi công…

Thực hiện tốt chủ trương trên sẽ góp phần tích cực vào việc đảm bảo an ninh lương thực, tiết kiệm tài nguyên, năng lượng, bảo vệ môi trường sinh thái và sự phát triển bền vững ngành sản xuất vật liệu xây dựng. Theo đó, tỉnh Hải Dương đã có những giải pháp cụ thể như: xây dựng chương trình phát triển sản xuất xuất vật liệu xây dựng không nung đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025; giao nhiệm vụ cụ thể cho các ngành chức năng, các địa phương tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm vật liệu xây dựng không nung... Phát triển sản xuất vật liệu xây dựng không nung còn có ý nghĩa trong việc tạo điều kiện cho tỉnh Hải Dương thực hiện được lộ trình xóa bỏ sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công cải tiến và hạn chế sản xuất gạch đất sét nung bằng lò tuynel.

Khánh Linh (TH/ Xây dựng)

 

Các tin khác:

Vật liệu nhẹ - Xu hướng mới trong xây dựng ()

Gia Lai: Tìm hướng đi mới cho gạch không nung ()

Yên Bái phát triển vật liệu xây không nung vẫn còn nhiều khó khăn ()

Phú Yên: Gạch block bê tông đáp ứng 30% nhu cầu gạch xây ()

Phú Yên từng bước hoàn thiện công nghệ sản xuất gạch cốt liệu terrazzo ()

Năm 2015: Quản lý và thực hiện quy hoạch phát triển VLXKN vẫn là những nhiệm vụ trọng tâm ()

Một số loại vật liệu không nung ()

Giai đoạn phát triển vật liệu không nung ở Việt Nam ()

Giới thiệu chung về vật liệu không nung ()

Đà Nẵng triển khai hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất vật liệu không nung ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?